soạn văn 9 trang 77 thành phố Gò Công
Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay,ạnvă trò chơi đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của con người. Dù dành cho giới trẻ hay người lớn, trò chơi đều mang đến một hình thức giải trí và trải nghiệm tương tác độc đáo. Và Game (giả sử đây là một tựa game phổ biến) chính xác là loại trò chơi mà bạn có thể đắm mình vào, thư giãn đầu óc và cơ thể cũng như tận hưởng một cuộc phiêu lưu thú vị.
soạn văn 9 trang 77Chuẩn bị bài học về Truyện Kiều của Nguyễn Du – Soạn văn 9 tập 1 bài 6 (trang 77)

Nguyễn Du – Vĩ nhân văn học Việt Nam có nhiều tác phẩm nổi tiếng. Trong đó, Truyện Kiều là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất. soạn văn 9 trang 77Viết bài về Truyện Kiều của Nguyễn DuHôm nay, Mytour mang đến cho bạn bài Soạn văn 9: Truyện Kiều của Nguyễn Du. Hãy xem ngay để biết thêm chi tiết.– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên thật là Tố Như, còn được biết soạn văn 9 trang 77 đến với bút danh Thanh Hiên.– Xuất thân từ làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, Nguyễn Du đã sinh ra và trải qua tuổi thơ ở Thăng Long.– Ông lớn lên trong một gia đình quý tộc, đã có nhiều thế hệ làm quan và có truyền thống văn học phong phú.– Cuộc đời của ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX.– Nguyễn soạn văn 9 trang 77 Du là một người có kiến thức rộng lớn, hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.– Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du bao gồm nhiều tác phẩm có giá trị viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.– Một số tác phẩm nổi bật của Nguyễn Du bao gồm:Tác phẩm viết bằng chữ Hán (bao gồm 3 tập thơ với 243 bài thơ): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.Tác phẩm viết bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…1. Bối cảnh sáng tác– Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được sáng tác bởi Nguyễn Du vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805 – 1809).– Nguyễn Du viết “Truyện Kiều” dựa trên cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Trung Quốc.– Mặc dù dựa trên cốt truyện của Trung Quốc, nhưng Nguyễn Du đã có đóng góp sáng tạo lớn, tạo ra sự thành công và sức hấp dẫn đặc biệt cho tác phẩm.– Thể loại: Truyện thơ viết bằng chữ Nôm, gồm 3254 câu thơ lục bát.2. Sơ đồ cấu trúcBao gồm 3 phần:Phần đầu: Gặp gỡ và ký ướcPhần thân: Gia biến và lưu lạcPhần cuối: Đoàn tụ3. Ý nghĩa– Truyện Kiều là một bức tranh chân thực về một xã hội bất công, tàn bạo, đồng thời là tiếng nói đầy thương cảm trước số phận bi kịch của con người.– Truyện Kiều là một lời khẳng định đầy tôn trọng về tài năng, nhân phẩm và khao khát chân thành của con người.4. Giá trị về nghệ thuật– Đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ dân tộc và thể thơ lục bát.–……
soạn văn 9 trang 77Soạn bài Truyện Kiều của Nguyễn Du hay, ngắn gọn

Soạn bài Truyện Kiều của Nguyễn Du – Ngữ văn 9– Thời đại: Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX: chế độ phong kiến khủng hoảng, phong trào nông dân nổi ra khắp nơi…– Gia đình: Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và giàu truyền thống về văn chương.– Cuộc đời:+ Ông từng sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc (1786 – 1796) nên am hiểu văn hóa Trung Quốc – biết đến Kim Vân Kiều truyện.+ Nguyễn Du cũng am hiểu văn hóa dân tộc, vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.→ Nguồn cảm hứng sáng tác Truyện Kiều.* Tóm tắt Truyện Kiều theo ba phần cơ bản của tác phẩm:– Phần 1: Gặp gỡ và đính ướcTruyện Kiều kể về cuộc đời của Thúy Kiều – một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp gỡ Kim Trọng và có một mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau.– Phần 2. Gia biến và lưu lạcGia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc cha. Trước khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi Kiều lại bị Hoạn Thư – vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải – một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn H……
soạn văn 9 trang 77Soạn bài Tự tình (bài 2)| Văn 9 tập 1 kết nối tri thức

– Nữ sĩ Hồ Xuân Hương sinh năm 1772 mất năm 1822. Đây là một trong những nhà thơ có phần bí ẩn của nền văn học nước ta bởi gần như không có bất cứ tài liệu cổ nào ghi chép về lai lịch của bà. Theo một số tài liệu ghi chép rằng, bà sinh ra ở Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu soạn văn 9 trang 77, tỉnh Nghệ An.– Cuộc đời của người phụ nữ tài hoa này vốn không hề bằng phẳng, bà trải qua ít nhất hai đời chồng và đều là làm vợ lẽ. – Đến sau này, bà sống chủ yếu tại kinh thành Thăng Long thuộc thủ đô Hà Nội bây giờ. Bà có một ngôi nhà riêng gần sát Hồ Tây và được đặt tên là “Cổ Nguyệt Đường”. Cuộc sống cá nhân ty vất vả và có phần bất hạnh nhưng bà đã nỗ lực đóng góp cho kho tàng văn học Việt Nam một số lượng tác phẩm khá lớn. Giọng thơ của bà có nét rất riêng và hiện đại, có phần tinh nghịch và bà dám nói lên những điều mà nữ giới thời bà không dám lên tiếng.– Nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã để lại cho kho tàng văn học Việt Nam ta rất nhiều tác phẩm đặc sắc, hầu hết đều được viết bằng chữ Nôm như “bánh trôi nước”, “cảnh thu”, “cái nợ chồng con”,…– Bà được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa thế giới vào năm 2021 và được những người yêu văn học gọi với danh xưng “bà chúa thơ Nôm”.– Chùm thơ Tự tình bao gồm ba phần, là chùm ba bài thơ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.– Cả ba bài thơ đều được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú.– Đây là những dòng cảm xúc của tác giả thể hiện những đắng cay tủi nhục mà bà đã trải qua hoặc bà đã nhìn thấy. Là sự đau lòng khi thấy cả thế hệ phụ nữ bị chèn ép, áp bức bởi xã hội phong kiến bất công.– Nhan đề “tự tình” chính là cách thể hiện tâm tư tình cảm một cách trực tiếp.>> Xem thêm: Soạn văn 9 kết nối tri thức Xác định thể thơ, đề tài và bố cục của bài thơ.– Tự tình được viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú đường luật.– Tác phẩm nói về số phận của người phụ nữ sống trong thời kỳ phong kiến cổ hủ. Có thể chia tác phẩm theo bố cục 4 phần:Phần 1: Hai câu đề – nói về sự buồn tủi và cô đơn của người phụ nữPhần 2: Hai câu thực – Đây là sự bẽ bàng cũng như chua xót về thân phận của người phụ nữ.Phần 3: Hai câu luận – Thái độ bất khuất, không cam chịu mà phẫn uất về một ki……